|
BIÊN ĐỊA
Biên: Thiên lệch qua một bên, ở nơi ranh giới. Địa: đất, cảnh giới, địa vị.
Biên Địa là cảnh giới, địa vị một bên, chớ không được ở nơi trung tâm, chỗ chánh đáng. Đối nghĩa:Trung quốc.
Như đối với người ở trung ương, được gần vua chúa, gần người văn vật, gặp được thầy hay bạn giỏi, người ở biên địa, nơi ven đất nước, thường hay chịu nhiều sự rủi ro, như thú dữ, giặc, cướp, cho nên khó bề tu học. Vì chịu những cảnh ngộ ấy, nên trong kinh thường gọi biên địa hạ tiện là chỉ những kẻ ở nơi ranh giới tánh tình đê hạ, không hay bố thí, không ưa tu học. Biên địa tà kiến ấy là những kẻ ở nơi ranh giới, ở miền biển giả, rừng, sác hay có ý kiến tà vạy, chỗ thấy chẳng được chánh đáng, không ngưỡng mộ đạo lý.
Ở nơi cõi Tịnh độ của đức Phật A Di Đà cũng có cảnh biên địa. Ấy là nơi vãn sanh của những chúng sanh niệm Phật A Di Đà, nhưng không cầu sanh về Tịnh độ của đức Phật A Di Đà. Cho nên phải sanh về biên địa, tuy hưởng các sự khoái lạc, mà không được nghe Pháp, chẳng thấy được Tam bảo. Cảnh biên địa ấy cũng kêu là Giải mạn giới: thế giới của người lười biếng, ngạo mạn.
Theo từ điển Phật học Hán Việt của Đoàn Trung Còn
|